Chiếc giày vàng châu âu 2019

Chiếc giày vàng châu Âu qua các năm: cập nhật chi tiết danh sách Chiếc giày vàng châu Âu qua các năm.


Chiếc giầy vàng châu Âu là phần thưởng được trao khuyến mãi cho chân sút ghi các bàn thắng nhất tại các giải VĐQG châu Âu vào một năm. Bắt đầu tự mùa giải 1996/97, nhằm xác định người chủ sở hữu danh hiệu này, BTC xác lập một phép tính điểm số cầm cố vì solo thuần dựa vào tổng số bàn thắng.

Bạn đang xem: Chiếc giày vàng châu âu 2019

Cụ thể, điểm số của một ước thủ sẽ được tính dựa vào số bàn chiến thắng ghi được nhân với hệ số giải đấu. 5 giải VĐQG số 1 châu Âu có hệ số là 2, còn đa số giải đấu xếp sau có những hệ số 1,5 và 1.


*
Có cho 90% Immobile đã là chủ nhân của Chiếc giầy vàng châu Âu 2019/20

Lionel Messi hiện tại đang sở hữu kỷ lục với 6 lần đoạt thương hiệu Chiếc giầy vàng châu Âu, sớm nhất là mùa 2018/19. Hết sức sao fan Bồ Đào Nha Cristiano Ronaldo đứng số hai với 4 lần, một trong các đó được chia sẻ với Luis Suarez (cùng ghi 31 bàn sống mùa giải 2013/14).

Xem thêm: ​ Đàn Ông Nghĩ Gì Về Phụ Nữ Nên Thấu Hiểu, Đàn Ông Muốn Gì Ở Phụ Nữ

Mùa này, thương hiệu Chiếc giày vàng châu Âu đã thuộc về một trong các 2 chiếc tên, Ciro Immobile (Lazio, 35 bàn) hoặc Cristiano Ronaldo (Juventus, 31 bàn). Cho dù vậy, với 4 bàn ít hơn trong lúc Serie A chỉ từ 1 vòng, CR7 khó đuổi kịp tiền đạo sinh năm 1990.

Robert Lewandowski từng có thời gian độc chiếm vị trí đứng vị trí số 1 với 34 bàn. Tuy nhiên, tiền đạo người tía Lan không hề cơ hội cải thiện thành tích lúc giải Bundesliga đã đồng ý khép lại.

Danh sách Chiếc giày vàng châu Âu qua những năm:

1967/68: Eusebio (Benfica, 43 bàn)

1968/69: Petar Zhekov (CSKA Sofia, 36 bàn)

1969/70: Gerd Mueller (Bayern Munich, 38 bàn)

1970/71: Josip Skoblar (Marseille, 44 bàn)

1971/72: Gerd Mueller (Bayern Munich, 40 bàn)

1972/73: Eusebio (Benfica, 40 bàn)

1973/74: Héctor Yazalde (Sporting Lisbon, 46 bàn)

1974/75: Dudu Georgescu (Dinamo București, 33 bàn)

1975/76: Sotiris Kaiafas (Omonia Nicosia, 39 bàn)

1976/77: Dudu Georgescu (Dinamo Bucuresti, 47 bàn)

1977/78: Hans Krankl (Rapid Wien, 41 bàn)

1978/79: Kees Kist (AZ, 34 bàn)

1979/80: Erwin Vandenbergh (Lierse, 39 bàn)

1980/81: Georgi Slavkov (Botev Plovdiv, 31 bàn)

1981/82: Wim Kieft (Ajax, 32 bàn)

1982/83: Fernando Gomes (Porto, 36 bàn)

1983/84: Ian Rush (Liverpool, 32 bàn)

1984/85: Fernando Gomes (Porto, 39 bàn)

1985/86: Marco van Basten (Ajax, 37 bàn)

1986/87: Toni Polster (Austria Wien, 39 bàn)

1987/88: Tanju Çolak (Galatasaray, 39 bàn)

1988/89: Dorin Mateuț (Dinamo București, 43 bàn)

1989/90: Hugo Sánchez - Real Madrid/Hristo Stoichkov - CSKA Sofia (cùng 38 bàn) 

1990/91: Darko Pančev (Red Star Belgrade, 34 bàn)

1991/92: Ally McCoist (Rangers, 34 bàn)

1992/93: Ally McCoist (Rangers, 34 bàn)

1993/94: David Taylor (Porthmadog, 43 bàn)

1994/95: Arsen Avetisyan (Homenetmen, 39 bàn)

1995/96: Zviad Endeladze (Margveti, 40 bàn)

1996/97: Ronaldo (Barca, 34 bàn - 68 điểm)

1997/98: Nikos Machlas (Vitesse, 34 bàn - 68 điểm) 

1998/99: Mário Jardel (Porto, 36 bàn - 72 điểm)

1999/00: Kevin Phillips (Sunderland, 30 bàn - 60 điểm)

2000/01: Henrik Larsson (Celtic, 35 bàn - 52,5 điểm)

2001/02: Mário Jardel (Sporting Lisbon, 42 bàn - 63 điểm)

2002/03: Roy Makaay (Deportivo, 29 bàn - 58 điểm)

2003/04: Thierry Henry (Arsenal, 30 bàn - 60 điểm)

2004/05: Thierry Henry - Arsenal/Diego Forlán - Villarreal (cùng 25 bàn - 50 điểm)

2005/06: Luca Toni (Fiorentina, 31 bàn - 62 điểm)

2006/07: Francesco Totti (Roma, 26 bàn - 25 điểm)

2007/08: Cristiano Ronaldo (MU, 31 bàn - 62 điểm)

2008/09: Diego Forlán (Atletico Madrid, 32 bàn - 64 điểm)

2009/10: Lionel Messi (Barca, 34 bàn - 68 điểm)

2010/11: Cristiano Ronaldo (Real Madrid, 40 bàn - 80 điểm)

2011/12: Lionel Messi (Barca, 50 bàn - 100 điểm)

2012/13: Lionel Messi (Barca, 46 bàn - 92 điểm)

2013/14: Luis Suárez - Liverpool/Cristiano Ronaldo - Real Madrid (cùng 31 bàn - 62 điểm)